RAM (Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên) là gì?

Hay còn gọi là bộ nhớ chính, bộ nhớ chính hoặc bộ nhớ hệ thống, RAM ( bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên ) là một thiết bị phần cứng cho phép lưu trữ và truy xuất thông tin trên máy tính. RAM thường được liên kết với DRAM, đây là một loại mô-đun bộ nhớ. Vì thông tin được truy cập ngẫu nhiên thay vì tuần tự như trên đĩa CD hoặc ổ cứng, thời gian truy cập nhanh hơn nhiều. Tuy nhiên, không giống như ROM, RAM là bộ nhớ dễ bay hơi và cần nguồn điện để giữ cho dữ liệu có thể truy cập được. Nếu máy tính bị tắt, tất cả dữ liệu trong RAM sẽ bị mất.

Mẹo: Người dùng mới thường nhầm lẫn RAM với dung lượng ổ đĩa. Xem định nghĩa bộ nhớ của chúng tôi để so sánh giữa hai.

Trong quá trình phát triển của máy tính, đã có nhiều biến thể khác nhau của RAM. Một số ví dụ phổ biến là DIMM, RIMM, SIMM, SO-DIMM và SOO-RIMM. Dưới đây là hình ảnh ví dụ về mô-đun bộ nhớ máy tính DIMM 512 MB, một phần RAM được tìm thấy trong các máy tính để bàn cũ. Mô-đun bộ nhớ này sẽ được cài đặt vào một trong các khe cắm bộ nhớ trên bo mạch chủ.

Khi máy tính khởi động, các bộ phận của hệ điều hành và trình điều khiển được tải vào bộ nhớ cho phép CPU xử lý các hướng dẫn nhanh hơn và tăng tốc quá trình khởi động. Sau khi hệ điều hành đã khởi động xong, mỗi chương trình bạn mở, chẳng hạn như trình duyệt bạn đang sử dụng để xem trang này, sẽ được tải vào bộ nhớ trong khi nó đang chạy. Nếu quá nhiều chương trình được mở, máy tính sẽ trao đổi dữ liệu trong bộ nhớ giữa RAM và ổ đĩa cứng.

Hiệu năng của máy tính chủ yếu là do dung lượng bộ nhớ trong đó. Nếu một máy tính không có bộ nhớ được khuyến nghị để chạy hệ điều hành và các chương trình phần mềm đang được sử dụng, nó sẽ dẫn đến hiệu suất chậm hơn. Máy tính càng có nhiều bộ nhớ thì càng có nhiều thông tin và phần mềm có thể tải và xử lý nhanh chóng.

  • Làm thế nào để một máy tính làm việc?

Thanh RAM lớn nhất là gì?

Hiện tại, thanh RAM lớn nhất là 128 GB.

Lịch sử của RAM

Hình thức RAM đầu tiên xuất hiện vào năm 1947 với việc sử dụng ống Williams. Nó sử dụng một CRT (ống tia catốt); dữ liệu được lưu trữ trên mặt dưới dạng các điểm tích điện.

Hình thức RAM được sử dụng rộng rãi thứ hai là bộ nhớ lõi từ, được phát minh vào năm 1947. Frederick Viehe được ghi nhận với nhiều công việc, đã nộp đơn xin cấp một số bằng sáng chế liên quan đến thiết kế. Bộ nhớ lõi từ hoạt động thông qua việc sử dụng các vòng kim loại nhỏ và dây nối với mỗi vòng. Một bit dữ liệu có thể được lưu trữ trên mỗi vòng và truy cập bất cứ lúc nào.

Tuy nhiên, RAM như chúng ta biết ngày nay - như bộ nhớ trạng thái rắn - lần đầu tiên được phát minh vào năm 1968 bởi Robert Dennard. Được biết đến cụ thể là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên động, hoặc DRAM, các bóng bán dẫn đã được sử dụng để lưu trữ các bit dữ liệu.

DDR, DDR2, DDR3, DDR4, Lưu trữ động, Điều khoản phần cứng, Thuật ngữ bộ nhớ, Lưu trữ chính, RDRAM, SDRAM, SIMM